- Giá thị trường: 79.000 đ
- Giá khuyến mãi: 64.000 đ
Giúp kiện tỳ táo thấp, hành khí hòa vị.
Chủ trị viêm đại tràng chức năng.
Bình vị yhct HCM
Thông tin sản phẩm
Tên sản phẩm: BÌNH VỊ.
Đóng gói: 1 lọ – 100 viên nén.
Xuất xứ: Bệnh viện y học cổ truyền TP.HCM.
Hạn sử dụng: 1 năm kể từ ngày sản xuất.
Thành phần
Mỗi viên chứa:
Hậu phác 92 mg | Trần bì 92 mg |
Cam thảo 85 mg | Thương truật 19 mg |
Tá dược vừa đủ 1 viên |
Hậu phác
Hậu phác có tên gọi khác là hậu bì hay trùng bì, có tên khoa học là Magnolia officinalis Rehd. et Wils và thuộc họ Mộc lan. Cây Hậu phác thường sinh trưởng và phát triển ở những nơi có khí hậu ẩm ướt như sườn núi. Nó thường được tìm thấy ở một số tỉnh của Trung Quốc như Tứ Xuyên, Triết Giang, Vân Nam. Ở nước ta, Hậu phác chủ yếu được tìm thấy ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Bộ phận được dùng để làm dược liệu là phần vỏ ở thân cây và phải chọn những cây có tuổi thọ trên 20 năm. Theo Y Học Cổ Truyền, Hậu phác có tính ấm, vị cay và hơi đắng, không độc; có công dụng chữa các bệnh về tiêu hóa như khó tiêu, táo bón. Theo các nghiên cứu của y học hiện đại, Hậu phác có công dụng Ức chế histamine, Ức chế các loại vi khuẩn, phòng ngừa viêm loét dạ dày,…
Cam thảo
Cam thảo có vị gọt, là loại dược liệu rất phổ biến trong cả Đông Y lẫn Tây Y và là thành phần của một số loại thức uống mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe. Cam thảo có tác dụng chống viêm loét dạ dày, giảm mỡ trong máu, tăng cường sức khỏe bảo vệ gan, ức chế khả năng phát triển của những tế bào ung thư và giúp thanh nhiệt giải độc. Ngoài được dùng để làm thuốc điều trị một số bệnh thì Cam thảo còn được dùng như một loại trà được rất nhiều người yêu thích và quen thuộc, nhất là vào những ngày hè oi ả. Mặc dù cam thảo rất tốt cho sức khoẻ nhưng nếu như dùng quá nhiều thì nó sẽ gây ra một số bệnh như tăng huyết áp, rối loại nhịp tim, rối loạn cơ.
Trần bì
Trần bì (vỏ quýt chín) có tên khoa học là Pericarpium Citri Reticulatae và thuộc họ Cam (Rutaceae), được chế biến từ vỏ của quả cam, quýt. Theo y học cổ truyền, Trần bì có vị đắng, cay và tính ấm, Quy vào 2 kinh phế và tỳ, có công dụng chống loét, kháng viêm, bình suyễn, khu đàm, kháng khuẩn, kích thích đường tiêu hóa, giúp ruột bài khí tích trệ. Theo các cuộc nghiên cứu trong Đông y, Trần bì có khả năng chữa viêm phế quản hiệu quả. Thành phần hoá học của Trần bì có chứa từ 1,5 – 2% tinh dầu với các thành phần hóa học chính như Copaneme, Caroten, Beta-sesqui-phellandrene, Iopropenyl-toluene, Hesperidin, Vitamine B1 và C, Cryptoxanthin. Trần bì có tác dụng dược lý như tăng cường sức co bóp cơ tim, kháng viêm, lợi mật, …
Thương truật
Thương truật còn có tên gọi khác là Xích truật hay Mao truật, có tên khoa học là Atractylodes chinensis (DS) Loidz và thuộc học Họ Cúc (Compositae). Cây Thương truật có nguồn gốc từ Châu Á, nó sinh trưởng và phát triển tốt nhất vào mùa xuân và mùa thu. Theo y học cổ truyền, Thương truật có vị cay, đắng, tính ấm và quy vào 2 kinh Tỳ, Vị. Thương truật có công dụng kiện tỳ, làm ra mồ hôi, sáng mắt, an thần, bồi bổ cơ thể, lợi tiêu hóa. Chủ trị một số bệnh như: tiêu chảy, khô mắt, người uể oải, không có mồ hôi… Theo y học hiện đại, Thương truật có thành phần hóa học phong phú. Do đó có nhiều công dụng như: hạ đường huyết, hỗ trợ tiêu hóa, an thần, kháng khuẩn, kháng virus.
Công dụng – Chỉ định
Công dụng: Giúp kiện tỳ táo thấp, hành khí hòa vị.
Chỉ định:
- Dùng cho những trường hợp như: chữa đầy bụng, chán ăn, ăn không tiêu, ợ chua, viêm loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản, tiêu chảy.
- Hội chứng ruột kích thích (viêm đại tràng chức năng).
Cách sử dụng
Người lớn: Ngày uống từ 2-3 lần, mỗi lần uống từ 5-10 viên.
Trẻ em ≥ 6 tuổi: Ngày uống từ 2-3 lần, mỗi lần uống từ 3-5 viên.
Trẻ em < 6 tuổi: Theo hướng dẫn của bác sĩ.
Cách bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Tránh xa tầm tay của trẻ em.