DÀ DÀY TAM CỬU VỊ THÁI

Giảm giá!
dạ dày tam cửu vị thái
6879
  • Giá thị trường: 175.000 đ
  • Giá khuyến mãi: 150.000 đ

    Thanh nhiệt táo thấp, hành khí hoạt huyết, nhu can chỉ thống

    Điều trị viêm loét dạ dày, hành tá tràng cấp và mạn tính

    Hỗ trợ điều trị vi khuẩn HP (vi khuẩn gây viêm loét, ung thư dạ dày)

    Số lượng

    DÀ DÀY TAM CỬU VỊ THÁI

    Hiệu quả cho viêm loét dạ dày, hành tá tràng cấp và mạn tính, giúp làm lành vết loét

     

    Thông tin sản phẩm

    Tên sản phẩm: DÀ DÀY TAM CỬU VỊ THÁI

    Quy cách đóng gói: hộp 6 gói

    Xuất xứ: China Resources Sanjiu Pharmaceutical Co., Ltd

    Thời gian sử dụng: In chi tiết trên bao bì sản phẩm

    dạ dày tam cửu vị thái

    Thành phần Tam cửu vị thái

    Tam xoa khổ, Cửu lí hương, Lưỡng diện châm, Mộc hương, Phụ linh, Hoàng cầm, Địa hoàng, Bạch thược

    Tam xoa khổ

    Tam xoa khổ (hay được biết đến với tên gọi phổ biến là ba chạc) là cây thân gỗ có chiều cao trung bình từ 2 – 8 mét. Khi phát triển, cây đâm nhiều nhánh con có màu đỏ tro. Cây ba chạc sinh trưởng trên các đồi cây bụi. Ngoài ra, cây cũng được tìm thấy ở rìa rừng, các khu rừng mọc thưa thớt hoặc một số tỉnh miền núi nước ta. Bộ phận được sử dụng làm dược liệu từ cây ba chạc gồm các bộ phận như lá, thân, cành và rễ. Trong đó, rễ và lá được sử dụng phổ biến hơn cả. Trong Đông y, Ba chạc có tác dụng giải nhiệt, giảm đau, giải độc, trừ thấp, trị ngứa. Theo y học hiện đại, vị thuốc này giúp hạ cholesterol, ổn định huyết áp, cải thiện tình trạng máu nhiễm mỡ.

    Cửu lí hương

    Cửu lí hương (hay còn gọi là văn hương) là cây nhỏ sống dai, nhiều cành, cao 80cm. Lá mọc so le, và có mùi hắc. Hoa mọc thành chùm, hoa màu vàng. Quả khô gồm 4-5 đại đính ở phía gốc. Cây mọc hoang dại và được trồng ở một số vùng nước ta để làm thuốc. Còn mọc ở nhiều nước ôn đới như Pháp, Ý, bắc châu Phi. Cây mang hoa tươi được ghi chính thức dùng làm thuốc trong Dược điển Pháp, 1949. Nhưng lại được ghi là thuốc độc bảng A do tính chất gây sảy thai. Theo Đông y, Cửu lí hương có tác dụng hành khí, chỉ thống, hoạt huyết tán ứ. Dùng chữa viết bầm, ngã sưng đau, phong thấp, khí thống.

    Lưỡng diện châm

    Lưỡng diện châm có tên khoa học là Zanthoxylum nitidum DC, thuộc họ Rutaceae (Cam). Sở dĩ loài thực vật này có tên là lưỡng diện châm do hai mặt trên và dưới của gân lá chính đều có gai. Cây mọc nhiều cành dài với kích thước từ 1 đến 2 m, thậm chí có khi dài tới 15m. Cây lưỡng diện châm phân bố khắp nơi ở nước ta, mọc hoang nhiều nhất tại các vùng miền núi. Vào mùa thu, thường thu hái cả quả lẫn cành mang về, sau đó cắt riêng lấy quả phơi khô. Theo y học cổ truyền, Lưỡng diện châm có vị cay, tính ôn, có độc. Vị thuốc này tác dụng ôn trung, trợ hỏa, sát hồi trùng, tán hàn, trục thấp, giúp trị các trường hợp đau bụng lạnh, đau thổ tả, tẩy giun.

    Mộc hương

    Cây mộc hương hay còn gọi là cây quế hoa, có tên khoa học là Osmanthus Fragrans. Cây thân gỗ nhỏ, chiều cao từ 3 – 12m, các cành của cây mọc nhiều và tỏa rộng ra xung quanh. Lá cây dày, có hình bầu dục và răng cưa, màu xanh thẫm và có đường gân lớn. Cây mộc hương có hoa nở rất thơm và nở quanh năm, đặc biệt vào mùa thu là thời điểm nở hoa rực rỡ, tỏa ra mùi thơm ngây ngất quyến rũ lòng người. Cây mộc hương ra rất ít quả, thường nở vào mùa xuân và có kích thước nhỏ. Trong đông y, hoa mộc hương có vị cay, giúp chữa đau bụng, thuốc từ rễ cây có thể trị đau xương khớp, phong thấp. Quả từ cây mộc hương dùng để chữa các bệnh về gan, dạ dày.

    Phục linh

    Nấm phục linh có tên khoa học Poria cocos Wolf, thuộc họ Nấm lỗ (Polyporaceae), là một loại nấm mọc ký sinh trên rễ một số loài thông. Vì người ta cho phục linh là linh khí của cây thông nấp ở dưới đất, do đó mà đặt tên. Về hình dạng, phục linh có hình khối to, có thể nặng từ 3 – 5kg hoặc các nấm nhỏ thì có thể chỉ bằng nắm tay. Nấm phục linh không mùi, có vị nhạt và khi cắn gây dính răng. Thể quả nấm phục linh khô, mặt ngoài ngoài có màu từ nâu đến nâu đen; có nhiều vết nhăn rõ và bề mặt lồi lõm. Theo Đông Y, Phục linh có vị ngọt nhạt, tính bình, quy vào kinh tỳ, tâm, phế, thận, có tác dụng lợi niệu thẩm thấp, kiện tỳ, an thần.

    dạ dày tam cửu vị thái 4

    Công dụng của Dạ dày Tam cửu vị thái

    -Thanh nhiệt táo thấp, hành khí hoạt huyết, nhu can chỉ thống. Dùng cho thấp nhiệt nội uẩn, khí trệ huyết ứ dẫn tới đau dạ dày

    -Điều trị viêm loét dạ dày, hành tá tràng cấp và mạn tính

    -Điều trị tình trạng đau nòng rát vùng thượng vị, trào ngược dạ dày trực quản, cải thiện triệu chứng khó tiêu, đầy hơi, ợ chua, ăn xong đầy bụng khó chịu, ăn uống kém, buồn nôn, nôn

    -Làm lành viết loét trong các trường hợp viêm trợt hang vị, viêm xung huyết dạ dày, đẩy nhanh quá trình hồi phục miêm mạc dạ dày bị viêm loét

    -Cải thiện tình trạng tăng tiết axit dạ dày, Hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân sau xuất huyết dạ dày

    -Hỗ trợ điều trị vi khuẩn HP (vi khuẩn gây viêm loét, ung thư dạ dày)

    dạ dày tam cửu vị thái 1dạ dày tam cửu vị thái 2

    Cách sử dụng Cốm dạ dày tam cửu vị thái

    Hòa 1 gói thuốc vào trong 1 cốc nước ấm rồi uống

    Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 gói trước khi ăn 30 phút

    Lưu ý khi sử dụng

    Không hút thuốc, uống rược bia, ăn đồ cay nóng, đồ ăn sống lạnh, đồ ăn nhiều dầu mỡ, thức khuya và đồng thời hạn chế căng thẳng tâm lý trong quá trình dùng thuốc để đạt hiệu quả cao nhất.

    Bài Viết Liên Quan