LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN ĐỒNG NHÂN ĐƯỜNG – Tư âm, bổ thận, bổ can huyết

Giảm giá!
lục vị hoàng hoàn đồng 1
images696dc772a012067a7b7043bf9555decfdbde16a9755b01d466c8f78c4872af05.jpg_525x525q80images (1)54c377b700e8dda1ad6fb6f9b24fee91_tn
  • Giá thị trường: 140.000 đ
  • Giá khuyến mãi: 120.000 đ

    Giúp tư âm bổ thận, bổ can huyết.

    Giúp tăng khả năng miễn dịch.

    Dùng cho những trường hợp thận dương suy nhược.

    Số lượng

    LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN ĐỒNG NHÂN ĐƯỜNG

    Tư âm, bổ thận, bổ can huyết

    Thông tin sản phẩm

    Tên sản phẩm: Lục vị Địa hoàng Hoàn Đồng Nhân Đường

    Đóng hộp: 120 viên/1 hộp.

    Xuất xứ: Trung Quốc.

    Hạn sử dụng: In chi tiết trên bao bì sản phẩm.

    lục vị hoàng hoàn đồng 1

    Thành phần

    Thục địa, Đan bì, Sơn thù, Trạch tả, Sơn dược, Phục linh, Mật ong, …

    Lục vị địa hoàng hoàn là bài thuốc bổ cổ phương rất có công hiệu, tuy nhiên bài thuốc có sự gia giảm khác nhau ở mỗi cơ sở sản xuất, tạo nên sự đa dạng về sản phẩm cũng như đa dạng trong nguyên lý bồi bổ.

    Thục địa

    Đây là một loại thảo dược được bào chế tử phần rễ của cây địa hoàng. Loại cây này thường sống ở những vùng mát mẻ. Cây địa hoàng rất phổ biến ở Trung Quốc. Tại Việt Nam, loại cây này thường sống ở các tỉnh phía bắc. Rễ cây phát triển rất mạnh và hình thành những củ to. Trung bình mỗi cây có khoảng 5 đến 7 củ. Một số thành phần có trong rễ địa hoàng có thể kể đến như catalpol, các carbohydrate, rehmaniosid A, B, C, D,… Trong Y học cổ truyền: Thục địa có công dụng bổ máu, bổ thận tráng dương. Đây là vị thuốc không thể thiếu trong nhiều bài thuốc quan trọng để trị một số bệnh lý như bệnh cao huyết áp, tình trạng suy nhược cơ thể, hạ đường huyết, chống viêm,…

    Đan bì

    Đan bì, hay còn gọi là đơn bì, mẫu đơn bì, là vỏ rễ của cây mẫu đơn, mẫu đơn bì tên khoa học là Cortex Radicis Paeoniae suffruticosae. Cây mẫu đơn dùng lấy vỏ rễ cho ra vị thuốc Đan bì có tên khoa học là Paeonia suffruticosa Andr., họ Mẫu đơn (Paeoniaceae). Mẫu Đơn Bì được mô tả trong dược điển là vỏ rễ phơi khô của cây mẫu đơn, có hình ống hoặc nửa hình ống, có khe nứt dọc, hai mép đan bì thường cuộn cong vào trong hoặc mở ra. Đan bì có vị hơi đắng và se cùng với đó là mùi thơm đặc biệt, đặc trưng. Đan bì được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc cổ truyền nhằm giảm đau: đau đầu, đau lưng, đau khớp, chữa kinh nguyệt không đều, bệnh phụ khoa sau đẻ….

    Sơn thù

    Cây Sơn Thù Du cho vị thuốc gọi là Sơn Thù (Fructus Corni) là quả khô của cây Sơn Thù. Cây nhỏ cao chừng 4m, vỏ thân xám nâu, cảnh nhỏ không có lông. Tại Trung Quốc cây này mọc hoang và được trồng ở Thiểm Tây, Chiết Giang, Tứ Xuyên. Vị thuốc là quả đã loại hạt rồi phơi hay sấy khô. Vị thuốc dai, khó xế, vị chua, nhưng hơi chát và đắng. Theo tài liệu cổ, sơn thù du có vị chua, sáp, tính hơi ôn, vào hai kinh can và thận. Có tác dụng ôn bổ can thận, sáp tính, chỉ hàn. Thường dùng chữa di tinh, tiểu tiện ra tinh dịch, tiểu tiện nhiều lần, kinh nguyệt không đều, không ra, mồ hôi trộm.

    Trạch tả

    Trạch tả là cây thảo cao 0,6 – 1 m. Thân rễ hình cầu hay hình con quay, nạc, màu trắng. Rễ trắng, mảnh, mọc thành cụm phân tán ăn sâu vào đất. Lá mọc thành cụm ở gốc. Cây có nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và Việt Nam, thường mọc hoang dại ở các vùng nước nông hay khu vực ẩm ướt, nước ngọt, ví dụ như đầm lầy, bờ sông, bờ hồ… Bộ phận dùng làm dược liệu là thân rễ khô ((Rhizoma Alismatis). Củ trạch tả hình cầu tròn, bầu dục hoặc hình trứng. Đường kính tối đa cỡ 5cm, chiều dài khoảng 6,6cm. Trạch tả được xếp vào nhóm thuốc “lợi thủy thẩm thấp” trong y học cổ truyền, có tác dụng rõ rệt như lợi tiểu, chữa thủy thũng và hỗ trợ trị bệnh gan.

    Sơn dược

    Sơn dược là thân rễ phơi hoặc sấy khô của cây Khoai mài (Dioscorea oppsita) hoặc cây Khoai mài (Dioscorea persimilis). Đây là dạng cây dạng dây leo, thân nhẵn hơi có góc cạnh, mỗi cây có khoảng 1 – 2 rễ củ. Rễ củ của cây được dùng để làm thuốc. Thu hoạch vào cuối mùa đông và đầu mùa xuân. Sau khi thu hái về, đem rửa sạch đất cát, sau đó gọt vỏ và cho vào lò sấy diêm sinh trong 2 ngày đem rồi phơi khô là dùng được. Theo Đông Y: Sơn dược có công dụng chỉ khát, bổ thận, sinh tân, ích phế, dưỡng vị và bổ tỳ. Chủ trị: viêm ruột mãn tính, ăn uống kém, hen do phế hư, tiêu chảy lâu ngày, bạch đới, di tinh, di niệu, tiểu đường.

    Công dụng của Lục vị Địa hoàng Hoàn Đồng Nhân Đường

    Giúp tư âm bổ thận, bổ can huyết.

    Giúp tăng khả năng miễn dịch.

    Dùng cho các trường hợp âm huyết bất túc, chóng mặt, ù tai, tóc bạc, lưng đau gối mỏi (tốt cho bệnh nhân đau mỏi lưng lâu năm do thoái hóa cột sống).

    Dùng cho những trường hợp thận dương suy nhược.

    Trẻ em hay đái dầm, đổ mồ hôi trộm.

    Đối tượng sử dụng Lục vị Địa hoàng Hoàn Đồng Nhân Đường

    Phụ nữ thiếu âm dịch, khó có con, tiền mãn kinh, mãn kinh, có cơn bốc hoả.

    Nam giới di tinh, mộng tinh, xuất tinh sớm, suy giảm sinh lý, …

    Những người thận âm suy tổn.

    Cách dùng Lục vị Địa hoàng Hoàn Đồng Nhân Đường

    Liều dùng: 3 lần/ngày, mỗi lần 8 viên.

    Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

    Tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt trời.

    Bài Viết Liên Quan